Chú thích Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa

  1. 1 2 Cuộc đấu tranh chống gián điệp Biệt kích ở miền Bắc
  2. Đây là các liên đoàn trừ bị cho Quân đoàn I, do Bộ chỉ huy BĐQ quân khu trực tiếp điều hành dưới sự điều động của tư lệnh quân đoàn, đồng thời cũng là các đơn vị luôn sẵn sàng tiếp ứng hoặc tăng phái cho các sư đoàn bộ binh, các tiểu khu trực thuộc quân khu.
  3. Nhiệm vụ giống như các liên đoàn ở quân khu 1
  4. Nhiệm vụ giống như các liên đoàn ở quân khu 1 và 2
  5. Đại tá Trần Công Liễu, sinh năm 1932 tại Bà Rịa, hiện nay định cư ở Pháp.
  6. Đại tá Nguyễn Thành Chuẩn, sinh năm 1930 tại Vĩnh Long, mất năm 2008 ở Pháp.
  7. Đại tá Nguyễn Văn Lộc, sinh năm 1932 tại Ba Xuyên, nguyên Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương 1973-1974.
  8. Cấp bậc khi nhậm chức
  9. Xuất thân từ trường Sĩ quan.
  10. Trường Chỉ huy và Tham mưu, tiền thân là Trung tâm Chiến thuật tại Hà Nội. Sau Hiệp định Genève 1954, di chuyển vào Sài Gòn đổi tên là Đại học Quân sự. Năm 1960 chuyển cơ sở lên Đà Lạt đổi tên là Chỉ huy và Tham mưu. Năm 1971 chuyển cơ sở về Long Bình, Biên Hòa.
  11. Đại tá Nguyễn Quang Kiệt, sinh năm 1931 tại Vĩnh Long, bị đi tù từ 1975, ra trại năm 1983 và mất sau đó một năm tại Việt Nam.
  12. Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, về sau đổi tên là trường Bộ Binh Thủ Đức.
  13. Đại tá Nguyễn Khắc Trường, sinh năm 1926 tại Hà Nội.
  14. Đại tá Nguyễn Đức Khoái sinh năm 1929 tại Bắc Ninh.
  15. Tướng Phạm Duy Tất nguyên là Đại tá Tư lệnh Chiến trường Kontum. Ngày 14 tháng 3 năm 1975 được thăng cấp Chuẩn tướng, sau đó 2 ngày (16/3) được giao chức vụ Tư lệnh cuộc triệt thoái các đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn II di tản khỏi Cao nguyên (Kontum, Pleiku) theo đường 7B để về Duyên hải (Phú Yên).
  16. Còn gọi là khóa 10B Trừ bị, thụ huấn tại trường Võ bị Đà Lạt
  17. Các Tiểu đoàn trực thuộc.
  18. Thiếu tá Quách Hồng Quang, tốt nghiệp khóa 14 Sĩ quan Thủ Đức
  19. Đại tá Cao Văn Uỷ, sinh năm 1933 tại Hà Đông.
  20. Cải danh từ Tiểu đoàn 41 cũ
  21. Đại tá Vũ Phi Hùng, sinh năm 1931 tại Hà Nội.
  22. Đại tá Trần Kim Đại, sinh năm 1933 tại Sài Gòn.
  23. Thiếu tá Hồ Văn Hạc tốt nghiệp khóa 16 Võ bị Đà Lạt
  24. Thiếu tá Hà Văn Lầu, tốt nghiệp khóa 19 Võ bị Đà Lạt
  25. Thiếu tá Huỳnh Công Hiển (1943-2018), tốt nghiệp khóa 15 Sĩ quan Thủ Đức
  26. Thiếu tá Lê Thanh Phong tốt nghiệp khóa 20 Võ bị Đà Lạt
  27. Thiếu tá Hồ Khắc Đàm tốt nghiệp khóa 16 Võ bị Đà Lạt
  28. Thiếu tá Trần Đình Đàng tốt nghiệp khóa 15 Võ bị Đà Lạt
  29. Thiếu tá Vương Mộng Long tốt nghiệp khóa 20 Võ bị Đà Lạt
  30. Đại tá Nguyễn Văn Biết, sinh năm 1930 tại Chợ Lớn.
  31. Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  32. Thiếu tá Trần Đình Nga tốt nghiệp khóa 18 Võ bị Đà Lạt
  33. Thiếu tá Trần Đình Tự tốt nghiệp khóa 14 Sĩ quan Thủ Đức